Cách chứng minh nguồn tiền EB-5 theo quy định của USCIS

Cách chứng minh nguồn tiền EB-5 theo quy định của USCIS

Vào ngày 26/02/2015 Sở Di Trú Mỹ (USCIS) đã tổ chức 1 buổi hội đàm với các bên liên quan đến vấn đề thẩm định hồ sơ EB-5. Mục tiêu đặt ra trong năm nay là giảm thiểu tối đa thời gian xử lý đơn I-525. Đồng thời, các viên chức USCIS cũng trình bày những điểm mấu chốt liên quan đến cách chuẩn bị hồ sơ chứng minh nguồn tiền EB-5 như sau:

1. Thu nhập cá nhân

Khi nguồn thu nhập đến từ công việc, USCIS gợi ý những bằng chứng thu nhập sau đây có thể được sử dụng để chứng minh:

  • Lý lịch cá nhân
  • Giấy xác nhận lao động như: hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm xã hội
  • Xác nhận lương
  • Tờ khai thu nhập
  • Biên lai thuế thu nhập cá nhân, và
  • Sao kê ngân hàng thể hiện số tiền gửi vào

Cách chứng minh nguồn tiền EB-5 theo quy định của USCIS

USCIS nhấn mạnh tầm quan trọng của giấy tờ chứng minh từ bên thứ 3. Ví dụ, sao kê ngân hàng thể hiện khoản lương gửi vào hoặc giấy xác nhận việc làm ký bởi công ty đương đơn sẽ đáng tin hơn tờ khai thu nhập của chính đương đơn.

2. Thu nhập từ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu

Khi thu nhập đến từ việc đầu tư, những chứng từ sau đây có thể được sử dụng để chứng minh nguồn tiền:

  • Chứng chỉ chứng khoán, cổ phiếu
  • Chứng từ thể hiện mua chứng khoán, cổ phiếu từ thời điểm ban đầu
  • và đầu tư
  • Thuế thu nhập cá nhân, và
  • Chứng từ thể hiện việc bán lại cổ phiếu đó

USCIS lưu ý rằng nhà đầu tư cần chứng minh được: số tiền sử dụng để mua chứng khoán/cổ phiếu là hợp pháp và thuộc sở hữu thực của nhà đầu tư; khoản đầu tư 500,000 USD thực sự đến từ việc bán chứng khoán/cổ phiếu đó.

3. Bán bất động sản

Chứng minh nguồn tiền đầu tư đến từ việc bán bất động sản bao gồm những chứng từ sau:

  • Chủ quyền
  • Biên bản thẩm định giá trị bất động sản
  • Hợp đồng đồng mua & hợp đồng bán bất động sản
  • Chứng từ thể hiện việc thanh toán (mua & bán)
  • Chứng từ thuế hoặc được miễn thuế
  • Biên lai xác nhận nhà đầu tư đã điều động nguồn vốn từ việc bán bất động sản vào dự án.

Nhà đầu tư cần lưu ý một vài điểm trong cách chứng minh bất động sản như sau: Việc xác định giá trị thật của bất động sản đó là rất quan trọng và sự thiếu nhất quán giữa hợp đồng mua và bán (ví dụ: đương đơn mua 1 miếng đất sau đó xây nhà và tiền bán được xác định bởi giá trị căn nhà) thì giá bán nên được giải thích rõ ràng.

Cách chứng minh nguồn tiền EB-5 theo quy định của USCIS

Nếu một tài sản đã từng được thế chấp trước đó, USCIS cần được thấy những tài liệu thể hiện khoản vay thế chấp đã được thanh lý trả nợ trước khi sử dụng bán, nếu không thì quá trình bán đó được xem như là để trả nợ thế chấp và không sử dụng được vào EB-5.

4. Thế chấp bất động sản

USCIS lưu ý rằng chứng từ sử dụng cho chứng minh nguồn tiền thông qua việc thế chấp là:

  • Hợp đồng vay
  • Hợp đồng tín dụng
  • Khế ước nhận nợ
  • Biên bản thẩm định giá
  • Và những giấy tờ khác chứng minh việc chuyển tiền từ ngân hàng sang đương đơn

USCIS nói rằng nếu đương đơn vay thông qua 1 tài sản không thuộc sở hữu của đương đơn thì USCIS sẽ không chấp nhận khoản đầu tư đó theo mục 8 C.F.R.204.6(e) then stated that if a petitioner obtains a loan based on an asset not owned by the petitioner, USCIS does not consider that capital under 8 C.F.R. 204.6(e).

5. Vốn vay từ công ty

Những chứng từ liên quan đến công ty cần được cung cấp khi đương đơn sử dụng phương án chứng minh nguồn đầu tư đến từ vốn vay công ty, như:

  • Giấy đăng ký kinh doanh của công ty
  • Hợp đồng vay giữa công ty và đương đơn
  • Biên lai đóng thuế hàng năm của công ty
  • Báo cáo kiểm toán hàng năm của công ty
  • Sao kê ngân hàng của công ty
  • Báo cáo thẩm định giá trị doanh nghiệp
  • Giấy xác nhận việc làm (nếu đương đơn làm thuê cho công ty)

USCIS tổng kết bằng một số chỉ dẫn hữu ích liên quan đến chứng từ chứng minh nguồn tiền sau đây:

  • Bất cứ điểm nào thiếu nhất quán trong hồ sơ cần được giải thích rõ. USCIS có thể chấp nhận 1 vài thiếu sót trong hồ sơ nhưng nếu không được giải thích rõ ràng sẽ gây bất lợi cho hồ sơ đương đơn.
  • Nếu không thể cung cấp một giấy tờ nào đó, cần giải thích rõ. Và cung cấp bằng chứng của việc không thể đó, với sự làm chứng của bên thứ ba (cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
  • Cân nhắc giá trị chứng minh của các bằng chứng. Như đã được nhấn mạnh, tất cả những bằng chứng từ bên thứ ba sẽ đáng tin hơn bằng chứng từ đương đơn hoặc người thân đương đơn (Vd: tờ khai, tuyên thệ của đương đơn hay các thành viên gia đình).
  • Cung cấp bản dịch đầy đủ đối với các giấy tờ nước ngoài. Không dịch một phần các giấy tờ.

Global Shift